Điều lệ Hội CTĐ Việt Nam
ĐỊA CHỈ: SỐ 82 NGUYỄN DU – TP HÀ NỘI
ĐT: 04.9420367 – 04.8262315 ; FAX: 8.266 285
Chương I:
TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ.
Điều 1: Tôn chỉ, mục đích
Hội chữ thập đỏ Việt Nam là tổ chức chính trị xã hội nhân đạo quần chúng. Hôi tập hợp những người Việt Nam, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, chính kiến, nam, nữ, … tự nguyện hoạt động vì mục đích nhân đạo , hoà bình, hữu nghị, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Hội là thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam , thành viên của phong trào Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, theo Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều lệ Hội và 7 nguyên tắc cơ bản của phong trào quốc tế Chữ thập đỏ: Nhân đạo, Vô tư, Trung lập, Độc lập, Tự nguyện, Thống nhất, toàn cầu.
Điều 2: Pháp nhân của Hội:
Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở của TW Hội đặt tại Thủ đô Hà nội, nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Phù hiệu của Hội là Chữ thập đỏ trên nền trắng (theo quy ước quốc tế).
Điều 3: Nhiệm vụ của Hội:
1. Tuyên truyền vận động cán bộ hội viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ, người tình nguyện trong và ngoài nước tham gia các hoạt động cứu trợ nhân đạo, phòng ngừa thảm hoạ, chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân chiến tranh, những người khuyết tật, trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa, tìm kiếm tin tức thân nhân và gia đình mất liên lạc trong và ngoài nước, giúp đỡ những người gặp khó khăn, hoạn nạn vươn lên hoà nhập cộng đồng.
2. Tuyên truyền, vận động hội viên và nhân dân tham gia hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân: sơ cấp cứu ban đầu, vận động hiến máu nhân đạo, trồng và sử dụng cây thuốc Nam, tham gia phong trào vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch và các tệ nạn xã hội.
3. Phối hợp với Hội chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ các nước đấu tranh bảo vệ hoà bình thế giới, tăng cường quan hệ hợp tác, phát triển vì tình hữu nghị các dân tộc và sự tiến bộ của phong trào Chữ thập đỏ – Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế. Hợp tác với Uỷ ban quốc tế Chữ thập đỏ, cùng với Nhà nước thực hiện 4 công ước geneve (năm 1944) và Nghị định thư bổ sung số I năm 1977. Phổ biến và thực hiện 7 nguyên tắc cơ bản và các Nghị quyết của phong trào quốc tế Chữ thập đỏ- Trăng lưỡi liềm đỏ.
.4. Xây dựng Hội vững mạnh, phát triển và nâng cao chất lượng cán bộ, hội viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ. Làm nòng cốt trong hoạt động nhân đạo. Đại diện, chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của cán bộ, hội viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ và Người tình nguyện của Hội chữ thập đỏ Việt Nam.
Chương II:
HỘI VIÊN, THANH, THIẾU NIÊN CHỮ THẬP ĐỎ VÀ NGƯỜI TÌNH NGUYỆN.
Điều 4: Hội viên của Hội.
Những người Việt Nam từ 15 tuổi trở lên, tán thành Điều lệ Hội, và đóng hội phí, thực hiện các quy định của Điều lệ Hội, tham gia sinh hoạt trong tổ chức của Hội thì được xét công nhận là hội viên Hội chữ thập đỏ Việt Nam.
Hội viên gồm:
1. Hội viên hoạt động là những người trực tiếp và thường xuyên tham gia các hoạt động của Hội và sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở của Hội.
2. Hội viên tán trợ là những người thường xuyên ủng hội vật chất và tinh thần cho Hội.
3. Hội viên danh dự là những người có uy tín cao trong nhân dân, có đóng góp lớn cho Hội.
Điều 5: Nhiệm vụ của hội viên:
1. Chấp hành điều lệ và các Nghị quyết của Hội. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội trong các tầng lớp nhân dân ; thường xuyên chăm lo phát triển hội viên và xây dựng Hội vững mạnh.
2. Thường xuyên tham gia sinh hoạt, hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ của Hội và đóng hội phí đầy đủ.
3. Đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn, trong hoạt động của Hội và tổ chức cuộc sống gia đình.
Hội viên tán trợ và hội viên danh dự tuỳ theo điều kiện và khả năng mà tham gia hoạt động và xây dựng tổ chức Hội.
Điều 6: Quyền của hội viên:
1. Giới thiệu người để hiệp thương cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội.
2. Đề xuất, thảo luận, biểu quyết và giám sát công việc của Hội.
3. Tham gia sinh hoạt, hoạt động và tham dự các lớp đào tạo, tập huấn của Hội.
4. Được Hội bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng và giúp đỡ khi gặp khó khăn.
5. Được cấp thẻ hội viên và huy hiệu của Hội Chữ Thập đỏ.
Điều 7: Thanh niên Chữ thập đỏ và Đội thanh niên Chữ thập đỏ xung kích:
Các cấp Hội phối hợp với các Ngành và Đoàn thể liên quan tập hợp thanh, thiếu niên tham gia các hoạt động nhân đạo nhằm giáo dục làng nhân ái cho thế hệ trẻ và xây dựng Hội vững mạnh.
Thanh niên Chữ thập đỏ gồm những hội viên, thanh niên và những người tình nguyện, tích cực tham gia các hoạt động của Hội có điều kiện, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và tự nguyện tham gia Thanh niên Chữ thập đỏ.
Đội Thanh niên Chữ thập đỏ xung kích được các cấp Hội phối hợp với các ngành, Đoàn thể thành lập và chỉ đạo hoạt động theo địa bàn dân cư, trường học, đơn vị công tác vv…
Điều 8: Nhiệm vụ và quyền hạn của thanh niên Chữ thập đỏ và Đội thanh niên Chữ thập đỏ xung kích.
1. Thanh niên Chữ thập đỏ và Đội thanh niên Chữ thập đỏ xung kích là lực lượng xung kích trong hoạt động của Hội.
2. Được Hội huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và tạo điều kiện trong sinh hoạt và hoạt động.
3. Được Hội bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng và giúp đỡ khi gặp khó khăn.
4. Được cấp thẻ Thanh niên Chữ thập đỏ xung kích.
Điều 9: Thiếu niên Chữ thập đỏ
Thiếu niên Việt Nam từ 9 tuổi đến dưới 15 tuổi tự nguyện tham gia hoạt động nhân đạo được tổ chức thành lực lượng thiếu niên chữ thập đỏ.
Hoạt động của Thiếu niên Chữ thập đỏ do Hội phối hợp với các ngành và Đoàn thể có liên quan hướng dẫn cụ thể.
Điều 10: Người tình nguyện:
Những người tình nguyện tham gia các hoạt động của Hội lâu dài hoặc trong từng thời gian, từng công việc, giúp đỡ những người khác bằng tình yêu thương và lòng nhân đạo thì được công nhận là Người tình nguyện của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
Chương III
HỆ THỐNG TỔ CHỨC, NGUYÊN TẮC
HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN LÃNH ĐẠO
CÁC CẤP CỦA HỘI
Điều 11: Hệ thống tổ chức của Hội chữ thập đỏ Việt Nam .
Hội chữ thập đỏ Việt Nam được tổ chức theo 4 cấp:
1. TW Hội
2. Tỉnh, thành Hội trực thuộc TW.
3. Huyện, quận Hội và tương đương.
4. Hội cơ sở xã , phường và tương đương.
(dưới Hội cơ sở có chi Hội và tổ Hội)
Điều 12: Nguyên tắc hoạt động của Hội.
Hội chữ thập đỏ Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, hiệp thương và thống nhất hành động.
Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội thực hiện theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Nghị quyết và quyết định của Ban Chấp hành , Ban Thường vụ các cấp Hội chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số uỷ viên Ban Chấp hành , Ban Thường vụ cấp đó tán thành.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp Hội là Đại hội cấp đó. Đại hội cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó triệu tập. Số lượng đại biểu Đại hội cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó quyết định. Thành phần đại biểu Đại hội gồm:
-Đại biểu do Đại hội cấp dưới cử.
-Uỷ viên Ban Chấp hành cấp nào đương nhiên là đại biểu Đại hội cấp đó.
-Ban Chấp hành cấp triệu tập Đại hội có quyền chỉ định đại biểu chính thức, nhưng không quá mười phần trăm (10%) tổng số đại biểu được triệu tập.
Điều 13: Ban Chấp hành , Ban Thường vụ và Thường trực các cấp Hội.
1. Ban Chấp hành Hội cấp nào do Đại hội cấp đó cử ra, là cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp Hội giữa hai kỳ đại hội.
Cơ cấu, số lượng uỷ viên Ban Chấp hành cấp nào do Đại hội cấp đó quyết định. đại hội các cấp uỷ quyền cho Ban Chấp hành cùng cấp khi cần thiết được cử thêm uỷ viên Ban Chấp hành, nhưng không quá mười phần trăm (10%) số lượng uỷ viên Ban Chấp hành đó.
3. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các cấp hội được cơ cấu đại diện các ngành, các Đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, các cá nhân tiêu biểu trên cơ sở hiệp thương với các cá nhân và tổ chức có đại diện tham gia.
4. Ban Chấp hành , Ban Thường vụ của từng cấp phải được Hội cấp trên trực tiếp công nhận.
5. Chủ tịch, phó Chủ tịch, Uỷ viên thư ký của cấp nào là thường trực của Ban Chấp hành, ban thường vụ cấp đó.
Thường trực Hội cấp nào có nhiệm vụ và quyền hạn thay mặt Ban Chấp hành, Ban thường vụ cấp đó chỉ đạo, điều hành, giải quyết mọi công việc của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành , Ban Thường vụ trên cơ sở chủ trương, Nghị quyết của Ban Chấp hành Ban Thường vụ cấp đó và báo cáo kết quả công việc với Ban Chấp hành và Ban Thường vụ trong kỳ họp gần nhất.
6. Ban Chấp hành các cấp khi khuyết uỷ viên thì được quyền bổ sung nhưng không được quá một phần ba (1/3) số uỷ viên do Đại hội quyết định và phải được Hội cấp trên trực tiếp công nhận.
Điều 14: Chủ tịch danh dự của Hội.
Các cấp Hội được mời Chủ tịch danh dự. Việc mời Chủ tịch danh dự cấp nào do Đại hội hoặc Ban Chấp hành cấp đó quyết định trong nhiệm kỳ Đại hội của cấp đó.
Điều 15: Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội.
Đại hội đại biểu toàn cuốc 5 năm họp một lần. Đại hội có nhiệm vụ:
-Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết của nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội nhiệm kỳ tới.
-Bổ sung, sửa đổi Điều lệ Hội.
-Cử Ban Chấp hành TW Hội.
Nếu quá nửa các tỉnh, thành Hội yêu cầu hoặc có tình hình đặc biệt thì Ban Chấp hành TW Hội triệu tập Đại hội toàn quốc bất thường.
Điều 16: Đại hội các cấp của Hội:
1. Đại hội đại biểu cấp tỉnh, thành phố, huyện , quận và tương đương 5 năm họp một lần; Hội cơ sở tổ chức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu 5 năm 1 lần; Đại hội của chi Hội đặc thù và tổ chức Hội trong trường học do Ban Thường vụ TW Hội quy định.
2. Đại hội các cấp có nhiệm vụ:
-Đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội nhiệm kỳ tới.
- Cử Ban Chấp hành mới.
- Tham gia ý kiến vào văn kiện Đại hội cấp trên và cử đại biểu đi dự Đại hội cấp trên (nếu có)
Điều 17: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành TW Hội:
1. Lãnh đạo toàn Hội thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc.
2. Đánh giá kết quả công tác hàng năm và quyết định chương trình công tác năm tới của Hội.
3. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm và việc tiếp nhận, phân phối, sử dụng viện trợ. Quy định việc đóng và sử dụng hội phí.
4. Cử Ban Thường vụ TW Hội. Cử Chủ tịch, phó Chủ tịch, Tổng thư ký, phó Tổng thư ký trong số uỷ viên Ban Thường vụ TW Hội. Cử Trưởng ban, phó ban và các uỷ viên Ban Kiểm tra TW Hội. Số lượng Phó Chủ tịch, Phó Tổng thư ký, uỷ viên Ban Thường vụ, Phó Ban và uỷ viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành TW Hội quy định.
Ban Chấp hành TW Hội họp thường kỳ ít nhất 1 năm 1 lần. Nếu quá nửa các uỷ viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc có tình hình đặc biệt thì Ban Thường vụ triệu tập Ban Chấp hành họp bất thường.
Điều 18: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ TW Hội.
1. Thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo mọi mặt công tác của Hội giữa hai nhiệm kỳ Hội nghị Ban Chấp hành.
2. Quyết định các chủ trương, biện pháp và tổ chức thực hiện Nghị quyết, chủ trương của Ban Chấp hành TW Hội.
3. Tổng kết mô hình, chuyên đề và các hoạt động của Hội.
4. Quyết định các hình thức khen thưởng của Hội
5.Ban Thường vụ TW Hội họp thường kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.
Điều 19: Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực TW Hội.
1. Thay mặt Ban Chấp hành,Ban Thường vụ TW Hội chỉ đạo, điều hành, giải quyết mọi công việc của hội giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ và báo cáo kết quả công việc với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trong kỳ họp thứ nhất.
2.Chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ TW Hội.
3. Quyết định các biện pháp để kịp thời vận động, trợ giúp các đồng bào các địa phương trong nước khi bị thiên tai, thảm hoạ.
4. Chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn cứu trợ, viện trợ.
5. Giữ mối liên hệ và đại diện cho Hội trong các quan hệ đối nội và đối ngoại.
6. Lãnh đạo, quản lý, điều hành cơ quan TW Hội, xây dựng cơ quan TW Hội vững mạnh.
7. Tuỳ theo nhu cầu, Thường trực TW Hội lập các ban, phòng chuyên môn và trung tâm, đơn vị trực thuộc.
Điều 20: Tổ chức Hội cấp tỉnh, thành thuộc TW, huyện, quận và tương đương.
1.Hội nghị Ban Chấp hành cấp tỉnh, thành thuộc TW, huyện, quận và tương đương cử Ban Thường vụ, cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thư ký trong số uỷ viên Ban Thường vụ. Cử trưởng ban, Phó ban, và các uỷ viên Ban Kiểm tra cấp mình.
Số lượng Phó Chủ tịch, uỷ viên Ban Thường vụ, Phó ban và uỷ viên Ban Kiểm tra cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó quyết định.
Ban Chấp hành cấp tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương được lập các ban, phòng, các bộ phận chuyên môn và trung tâm, đơn vị trực thuộc.
2. Ban Chấp hành cấp tỉnh, thành thuộc TW, huyện, quận, và tương đương có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp dưới thực hiện Nghị quyết Đại hội cấp mình và các chủ trương công tác của Hội cấp trên.
- Đánh giá kết quả công tác theo định kỳ và quyết định chương trình công tác tới.
- Thông qua việc thu, chi, tiếp nhận, phân phối, sử dụng hàng, tiền cứu trợ, viện trợ.
- Chỉ đạo việc xây dựng quỹ Hội, việc thu và sử dụng Hội phí.
3. Ban Chấp hành tỉnh, thành, huyện, quận, và tương đương họp thường kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần. Ban Thường vụ cấp tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương họp thường kỳ ít nhất 3 tháng 1 lần.
Điều 21:Tổ chức Hội cơ sở xã, phường và tương đương.
1. Hội cơ sở là nền tảng của Hội được thành lập theo địa bàn dân cư: xã, phường, thị trấn, trường học, cơ quan, xí nghiệp, nhà máy, công, nông, lâm trường, bệnh viện… Hội cơ sở động hội viên có thể chia thành nhiều chi hội, chi hội đông hội viên có thể chia thành nhiều tổ hội. Tuỳ theo yêu cầu các cấp hội có thể lập chi hội đặc thù trực thuộc cấp mình.
2. Ban Chấp hành Hội cơ sở và Ban Chấp hành chi hội có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo, chỉ đạo mọi mặt công tác Hội ở cơ sở giữa hai kỳ Đại hội.
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội cấp mình và các chủ trương công tác của Hội cấp trên.
- Liên hệ mật thiết, động viên, khuyến khích và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của hội viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ và Người tình nguyện của Hội chữ thập đỏ Việt Nam.
- Xây dựng quỹ Hội, phát triển hội viên và xây dựng tổ chức Hội cơ sở vững mạnh.
3. Ban Chấp hành Hội cơ sở cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thư ký. Ban Chấp hành chi hội cử chi hội trưởng, chi hội phó. Tổ hội cử tổ trưởng, tổ phó. Ban Chấp hành Hội cơ sở và Ban Chấp hành chi hội họp thường kỳ ít nhất 3 tháng 1 lần, tổ hội họp thường kỳ ít nhất 1 tháng 1 lần.
Chương IV:
CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA HỘI.
Điều 22:
1. Kiểm tra là nhiệm vụ quan trọng của các cấp hội. Lãnh đạo các cấp Hội phải chủ động, thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra. Tổ chức Hội và cán bộ, hội viên có trách nhiệm tham gia công tác kiểm tra của Hội, đồng thời chịu sự kiểm tra của Hội.
2. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực các cấp Hội có nhiệm vụ lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các tổ hội và cán bộ, hội viên trong việc chấp hành chủ trương, Nghị quyết, nguyên tắc, chế độ, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội.
Điều 23: Ban Kiểm tra các cấp của Hội.
1. Hội nghị Ban Chấp hành từ TW đến huyện, quận và tương đương cử Ban Kiểm tra cấp mình. Hội cơ sở cử một uỷ viên Ban Chấp hành phụ trách công tác kiểm tra. Ban Kiểm tra các cấp gồm Trưởng ban là Uỷ viên trong và ngoài Ban Chấp hành. Việc công nhận và cho rút tên trong danh sách Ban Kiểm tra phải được Ban Chấp hành cùng cấp nhất trí và Hội cấp trên trực tiếp công nhận. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng cấp.
2. Ban Kiểm tra các cấp có nhiệm vụ:
- Tham mưu cho các cấp Hội về công tác kiểm tra của Hội về công tác kiểm tra của Hội và bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của cán bộ, hội viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ và Người tình nguyện của Hội chữ thập đỏ Việt Nam .
- Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội. Việc thu và sử dụng hội phí, các hoạt động kinh tế, tài chính, việc tiếp nhận, phân phối, sử dụng tiền, hàng cứu trợ, viện trợ của các đơn vị thuộc Ban Chấp hành cùng cấp và cấp dưới.
- Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức Hội cấp dưới.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ, hội viên.
Điều 24: Nguyên tắc làm việc của Ban Kiểm tra:
Ban Kiểm tra các cấp làm việc theo chế độ tập thể, chịu sự lãnh đạo của Ban Chấp hành cùng cấp và sự chỉ đạo của Ban Kiểm tra cấp trên. Trường hợp phải kiểm tra một uỷ viên Ban Chấp hành cùng cấp phải được sự đồng ý của Ban Thường vụ cấp đó, kiểm tra xong phải báo cáo để Ban Chấp hành quyết định. Thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với Ban Kiểm tra áp dụng như đối với tổ chức Hội hay một uỷ viên Ban Chấp hành cùng cấp.
Chương V:
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN.
Điều 25: Tài chính của Hội:
Tài chính của Hội gồm:
- Hội phí của hội viên.
- Những khoản thu do hội viên tự nguyện đóng góp và tiền, hiện vật do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ.
- Ngân sách Nhà nước tài trợ.
- Những khoản thu từ hoạt động kinh tế, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Những khoản thu từ các chương trình, cam kết, thoả thuận với nhà tài trợ.
Điều 26: Tài sản và việc lập quỹ của Hội:
Hội có tài sản riêng, mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Các cấp hội được lập quỹ nhân đạo, quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam và các quỹ theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động nhân đạo.
Chương VI:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT.
Điều 27: Khen thưởng của Hội.
Tổ chức Hội và cán bộ, hội viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ; Người tình nguyện và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có thành tích xuất sắc trong công tác Chữ thập đỏ thì được Hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước và các cấp chính quyền , Mặt trận Tổ quốc các cấp, Hiệp Hội, Uỷ ban quốc tế Chữ thập đỏ hoặc các Hội Quốc gia khác khen thưởng.
Điều 28: Kỷ luật của Hội.
Cán bộ, hội viên và tổ chức Hội hoạt động trái với Điều lệ, chủ trương, Nghị quyết của Hội hoặc làm tổn thương đến danh dự, uy tín của Hội thì tuỳ mức độ, tính chất sai lầm mà áp dụng trong các hình thức kỷ luật:
- Đối với cán bộ, hội viên : Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Hội.
- Đối với tổ chức Hội: Khiển trách, cảnh cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.
Chương VII:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 29: Hiệu lực thực hiện Điều lệ Hội:
Điều lệ này có hiệu lực kể từ khi Đại hội đại biểu toàn quốc nhất trí thông qua và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Mọi cán bộ, hội viên và tổ chức Hội phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Hội.
Điều 30: Sửa Đổi và hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội:
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội chữ thập đỏ Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Hội.
Điều lệ Hội và các nội dung sửa đổi được thông báo cho Hiệp Hội quốc tế Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ và uỷ ban quốc tế Chữ thập đỏ.
Ban Thường vụ TW Hội có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội./.
Leave a Comment